image banner
Giải pháp thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm đột phá nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự

Chỉ thị công tác số 01/CT-VKSTC ngày 28/12/2023, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã chỉ đạo:  Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp tập trung rà soát kết quả thực hiện khâu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động của đơn vị mình trong thời gian qua, xác định khâu công tác này là nhiệm vụ trọng tâm đột phá của toàn Ngành trong năm 2024, từ đó yêu cầu các đơn vị chủ động, tích cực, quyết liệt đề ra các biện pháp phù hợp khắc phục ngay những hạn chế, yếu kém của khâu công tác này, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu Quốc hội giao...”.

Quán triệt thực hiện Chỉ thị công tác số 01/CT-VKSTC ngày 28/12/2023; các Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 06/8/2021 về “Tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, Chỉ thị số 05/CT-VKSTC ngày 18/10/2022 “Về việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự và những việc khác theo quy định của pháp luật” của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong 06 tháng đầu năm 2024, trên cơ sở những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phân tích nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự trong thời gian tới.

1. Thực trạng, nguyên nhân

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Viện kiểm sát 2 cấp tỉnh Long An đã kiểm sát thụ lý 11.171 vụ việc sơ thẩm, 489 vụ việc phúc thẩm; kiểm sát giải quyết 5.050 vụ việc sơ thẩm, 406 vụ việc phúc thẩm của Tòa án. Trong đó, số vụ việc thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm theo khoản 2 Điều 21 BLTTDS là 667 vụ việc (chiếm 13,2%/tổng số vụ việc giải quyết); phúc thẩm Viện kiểm sát tham gia 100% (406/406 vụ việc). Trong số án phúc thẩm đã giải quyết có 154 vụ sửa và 45 vụ hủy án sơ thẩm.

Trong 154 vụ sửa án: có 36 vụ do VKS kháng nghị; 27 vụ do đương sự thỏa thuận; tình tiết mới phát sinh ở cấp phúc thẩm 12 vụ; sửa cách tuyên 15 vụ; về quan hệ hôn nhân, nuôi con 01 vụ; án phí 09 vụ, trái quan điểm 18 vụ, nhận định đánh giá chứng cứ 24 vụ.

Trong số 45 vụ án hủy: có 29 vụ hủy xét xử lại (trong đó có 06 vụ kháng nghị, phát sinh tình tiết mới 06 vụ, không thuộc trường hợp KSV tham gia 01 vụ, nhận định đánh giá chứng cứ 05 vụ); 16 vụ hủy bản án sơ thẩm đình chỉ giải quyết vụ án do đương sự rút đơn (trong đó có 03 vụ do VKS kháng nghị và VKS rút kháng nghị do tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự).

Qua thực hiện nhiệm vụ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An đã thực hiện tốt 03 quyền năng cơ bản của Viện kiểm sát, cụ thể: Ban hành 28 văn bản kiến nghị, trong đó có 05 kiến nghị phòng ngừa vi phạm đối với cơ quan, tổ chức (về lĩnh vực công chứng- chứng thực; điều kiện về độ tuổi kết hôn; về tình trạng ly hôn ngày càng tăng, độ tuổi ly hôn có xu hướng trẻ hóa và hầu hết có con trong độ tuổi đi học, phụ nữ khởi kiện ly hôn chiếm tỷ lệ cao; về tình trạng tranh chấp hụi gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân), 23 kiến nghị vi phạm đối với Tòa án (về tình trạng án tạm đình chỉ để kéo dài; về việc chậm thụ lý đơn khởi kiện; về thời hạn gửi văn bản tố tụng, chuyển hồ sơ, vi phạm nội tại trong mỗi vụ việc,…); ban hành 33 quyết định kháng nghị phúc thẩm (ngang cấp: 22 vụ; trên cấp: 11 vụ); 41 văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ. Tất cả các kiến nghị, yêu cầu đều được cơ quan, tổ chức, Tòa án tiếp thu, phản hồi, khắc phục vi phạm, thiếu sót; số kháng nghị VKS bảo vệ Tòa án đưa ra xét xử, tuyên chấp nhận đạt 97,83%/chỉ tiêu 70% của Quốc hội và của Ngành (trong đó kháng nghị trên cấp được chấp nhận 100%).

Những biện pháp, nguyên nhân đạt được thành tích:

Để đạt được hiệu quả công tác, bên cạnh các phương pháp quản lý truyền thống, tiếp tục phát huy vai trò của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, đơn vị còn có những thay đổi đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, đặc biệt là phân công chỉ đạo, theo dõi, phối hợp thực hiện ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu công tác.

Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chú trọng về xây dựng con người, để mỗi Kiểm sát viên, công chức luôn ý thức trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu hoàn thành công việc với áp lực thời gian cao, từ việc lập sổ, sơ kiểm sát, tham gia phiên tòa, phiên họp đến việc kiểm sát bản án, quyết định giải quyết của Tòa án. Bên cạnh đó, tạo môi trường lành mạnh, gần gũi, sẻ chia, để tập thể thực sự là nơi cùng nhau hợp tác, gắn bó, cũng là góp phần vào phong trào xây dựng “Văn hóa công sở”. Nhờ lấy tinh thần đoàn kết nội bộ làm gốc mà phong trào thi đua mỗi năm đều được duy trì và phát triển. 

* Một số nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt đơn vị thực hiện

- Trong quản lý điều hành

Duy trì thực hiện phương châm “phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra”, người đứng đầu giữ vai trò nêu gương, gìn giữ kỷ luật, kỷ cương trong tập thể. Khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, xác định rõ công tác đột phá, đề ra mục đích, yêu cầu, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ và có giải pháp cụ thể, thời gian, tiến độ thực hiện và cơ chế kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Phân công Kiểm sát viên có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn cán bộ trẻ, còn ít kinh nghiệm. Khuyến khích tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy sở trường của từng cá nhân.

- Công tác công nghệ thông tin: Ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết nhiều công việc từ quản lý điều hành đến theo dõi công việc cụ thể như ứng dụng chữ ký số trong duyệt án, số hóa hồ sơ, hệ thống sổ sách theo dõi các chỉ tiêu nghiệp vụ, khai thác văn bản... từ đó đem lại hiệu quả tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác phối hợp giữa 2 cấp kiểm sát: Phối hợp theo dõi thực hiện triệt để các quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát, nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị thông qua theo dõi việc thực hiện chỉ tiêu và theo dõi thời hạn gửi bản án, quyết định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác (cụ thể là yêu cầu Viện kiểm sát cấp huyện chuyển hồ sơ đã số hóa để kịp thời nghiên cứu kháng nghị). Nhờ vậy chất lượng kháng nghị trên cấp đạt tỷ lệ tuyệt đối 100%.

Tăng cường trao đổi thông tin, giải đáp vướng mắc trong áp dụng pháp luật; thông báo rút kinh nghiệm về những dạng vi phạm mới dẫn đến hủy, sửa án; rút kinh nghiệm trong công tác kiểm sát hồ sơ, kiểm sát bản án, quyết định, sao gửi bản án có sửa, hủy để nghiên cứu rút kinh nghiệm chung.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, 02 cấp kiểm sát cũng còn có những điểm tồn tại, hạn chế như:

Tình trạng án bị cấp phúc thẩm tuyên sửa, hủy nhưng Viện kiểm sát ngang cấp không phát hiện vi phạm để kháng nghị vẫn còn xảy ra; một số vụ kháng nghị chưa được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ, hoặc kháng nghị không phát hiện hết vi phạm trong nội tại hồ sơ, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm; còn nhiều vụ án thụ lý để kéo dài mà Viện kiểm sát chưa kịp thời có giải pháp tác động Tòa án để sớm đưa ra giải quyết.

          * Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Một là, do quy định pháp luật:

Bộ luật tố tụng dân sự không quy định Tòa án phải gửi tài liệu, chứng cứ kèm theo các văn bản tố tụng nên Viện kiểm sát khó có thể phát hiện được vi phạm, thiếu sót nếu chỉ căn cứ vào mỗi văn bản tố tụng do Tòa án gửi. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật mới về Luật tố tụng, Luật nội dung còn nhiều điểm bất cập, chưa rõ ràng chưa có văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất nên có nhiều cách đánh giá và áp dụng khác nhau. Điển hình như: trong nhận định đánh giá chứng cứ trong các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất; bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các vụ án vay giả cách có liên quan HĐCNQSDĐ; giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu liên quan các hợp đồng chuyển nhượng đất dự án ...

Từ đó, có những vụ việc chứng cứ chưa rõ ràng, trong khi thời gian để Viện kiểm sát đi thu thập chứng cứ thực hiện quyền kháng nghị theo khoản 6 Điều 97 BLTTDS không đủ nên Viện kiểm sát không kháng nghị.

Hai là, do đương sự:

Có nhiều vụ việc đương sự không phối hợp trong việc cung cấp chứng cứ ở cấp sơ thẩm, mà đến giai đoạn phúc thẩm mới cung cấp. Có những vụ việc phức tạp, hướng dẫn áp dụng luật không rõ ràng, cụ thể; nhiều cấp, ngành lưu giữ chứng cứ không cung cấp cho Tòa án kịp thời, không trả lời xác minh của Tòa án theo quy định của pháp luật hoặc trả lời theo kiểu nước đôi... Thẩm phán lo ngại việc để hồ sơ quá hạn nên giải quyết khi hồ sơ chưa được củng cố vững chắc hoặc không dám giải quyết. Đây là nguyên nhân dẫn đến hủy hoặc sửa án mà Viện kiểm sát không kháng nghị.

Pháp luật quy định quyền kháng nghị của Viện kiểm sát, nhưng bên cạnh đó còn có quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Do đó, có những vụ việc kháng nghị của Viện kiểm sát là hoàn toàn có cơ sở, nhưng đương sự lại không kháng cáo hoặc tại phiên tòa phúc thẩm đồng ý với quyết định của bản án sơ thẩm nên Tòa án chỉ chấp nhận một phần kháng nghị hoặc có vụ Viện kiểm sát phải rút kháng nghị.

Cũng có những vụ việc rõ ràng cấp sơ thẩm có thiếu sót và Viện kiểm sát kháng nghị. Nhưng quá trình giải quyết tại cấp phúc thẩm đã khắc phục được phần thiếu sót của cấp sơ thẩm, từ đó Tòa án cấp phúc thẩm chỉ chấp nhận một phần kháng nghị hoặc Viện kiểm sát thay đổi một phần kháng nghị.

Ba là, do thiếu hụt cán bộ: lượng án năm sau luôn cao hơn năm trước, trong khi lực lượng Kiểm sát viên, công chức chưa thể đáp ứng đủ với yêu cầu công việc cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế thiếu sót.

Bốn là, phần lớn các vụ án Tòa án tạm đình chỉ hoặc để kéo dài thời gian giải quyết đều do nguyên nhân chờ cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ hoặc do đương sự không hợp tác. Thời gian qua 02 cấp kiểm sát chưa quyết liệt trong thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị trong lĩnh vực này, chỉ trao đổi trực tiếp với Tòa án cùng cấp mà không thực hiện yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản nên hiệu quả chưa cao.

2. Giải pháp, kiến nghị

Để khắc phục phần nào tồn tại, hạn chế, đơn vị xin nêu ra một số giải pháp như sau:

- Giải pháp trọng tâm

+ Về công tác chỉ đạo, điều hành

Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách khâu trong công tác kiểm sát án dân sự.

Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, sâu sát, nhắc nhở kịp thời đối với những Kiểm sát viên, công chức chưa làm tròn trách nhiệm, đồng thời động viên, khích lệ đối với những Kiểm sát viên, công chức có trách nhiệm, hoàn thành công việc đạt chất lượng và hiệu quả cao, kịp thời có những giải pháp khắc phục để nâng chất lượng, hiệu quả kiểm sát.

+ Về công tác tổ chức cán bộ

Cần lựa chọn, bố trí phân công Kiểm sát viên, công chức có khả năng về trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm công tác tốt để đảm nhận công tác này. Đồng thời, nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên, công chức, nâng cao hơn nữa kỷ luật công vụ.

+ Về công tác phối hợp

 Tăng cường phối hợp tốt với Tòa án cùng cấp trong công tác chuyển giao văn bản tố tụng, tài liệu chứng cứ, chuyển hồ sơ các vụ việc nhằm phục vụ tốt công tác kiểm sát, đặc biệt là các tài liệu chứng cứ mà hiện nay BLTTDS và các văn bản hướng dẫn áp dụng BLTTDS không có quy định trách nhiệm Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát.

Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa Viện kiểm sát cấp trên và Viện kiểm sát cấp dưới, thỉnh thị hoặc tham khảo ý kiến trước khi quyết định kiến nghị, kháng nghị. Trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định vi phạm nhưng hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì phải kịp thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên thực hiện việc kháng nghị.

+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng

Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng chuyên sâu về nghiên cứu áp dụng pháp luật vào thực tiễn tranh chấp phát sinh để tăng cường năng lực, kỹ năng và kiến thức pháp luật cho đội ngũ Kiểm sát viên, công chức làm công tác nghiệp vụ; tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới.

Lãnh đạo đơn vị phải quan tâm bố trí cho các cán bộ, Kiểm sát viên có kinh nghiệm bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức chưa có kinh nghiệm. Mặt khác bản thân Kiểm sát viên, công chức phải nâng cao trách nhiệm cá nhân trong công việc, tích cực nghiên cứu, học tập để nắm vững các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật; thường xuyên rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ và tự mình đánh giá lại kết quả sau mỗi hoạt động nghiệp vụ một cách nghiêm túc những thiếu sót, chú ý lắng nghe các ý kiến góp ý của đồng nghiệp để không ngừng hoàn thiện hơn kỹ năng nghiệp vụ của mình.

- Giải pháp cụ thể

+ Tăng cường xây dựng quy chế phối hợp với Tòa án cùng cấp trong thực hiện các hoạt động tố tụng theo BLTTDS năm 2015.

+  Đẩy mạnh việc xây dựng quy chế, tổ chức sơ kết việc thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương và theo quy định của pháp luật (trong đó đặc biệt  là việc phối hợp của cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp tài liệu, chưng cứ cho Tòa án).

+ Đẩy mạnh thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị có liên quan việc thu thập tài liệu, chứng cứ. Thường xuyên kiểm tra các vụ án Tòa án tạm đình chỉ để kéo dài, từ đó có văn bản yêu cầu, kiến nghị Tòa án sớm có biện pháp tác động cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ.

+ Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xét xử (như phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa trình chiếu chứng cứ, phiên tòa trực tuyến; hiện tốt việc scan - số hóa hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, báo cáo án bằng sơ đồ tư duy….)

+  Tăng cường tổ chức các cuộc họp tại đơn vị, hội nghị rút kinh nghiệm giữa 02 cấp kiểm sát trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự.

+ Rèn luyện kỹ năng kiểm sát: Đây là một trong những giải pháp quan trọng để hạn chế số lượng bản án, quyết định bị Tòa án xét xử tuyên hủy, sửa. Mỗi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức phải biết tự mình sử dụng kiến thức đã học kết hợp khả năng của bản thân tham gia đào tạo và tự đào tạo mình sao cho thông thạo công việc được phân công.

- Đề xuất, kiến nghị

+ Về quản lý, chỉ đạo, điều hành

Tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý nghiệp vụ của lãnh đạo Viện, trong đó có việc duy trì đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo nghiệp vụ, báo cáo duyệt án, báo cáo quá trình kiểm sát bản án, quyết định; trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ cần thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời giải quyết những khó khăn về mặt tư tưởng và điều kiện vật chất, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Kiểm sát viên, công chức.

+Về tổ chức, cán bộ: Tăng cường biên chế cho đội ngũ CBCC làm công tác dân sự. Trong phân công, bố trí và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cần có tính kế thừa, chuyển tiếp giữa các độ tuổi. 

+ Quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ

Về công tác ứng dụng chuyển đổi số trong ngành, cần có quy định và hướng dẫn về việc chuyển hồ sơ (số hóa) có kháng cáo, kháng nghị cho Viện kiểm sát cấp trên cấp để tiết kiệm thời gian cho đơn vị nghiệp vụ tham gia kiểm sát xét xử trên cấp mà vẫn đảm bảo quy định bảo mật nghiệp vụ của Ngành.

3. Kết luận

Để thực hiện tốt quyền yêu cầu, quyền kiến nghị và quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân thì công tác kiểm sát việc Tòa án cùng cấp lập hồ sơ và kiểm sát bản án, quyết định giải quyết của Tòa án là 02 biện pháp cơ bản cơ bản nhất.

Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và lập hồ sơ kiểm sát là rất quan trọng trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm. Để hạn chế tình trạng bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm tuyên hủy, sửa do có trách nhiệm của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên khi làm công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát sơ thẩm án dân sự cần có tinh thần trách nhiệm và thái độ tích cực khi thực hiện khâu công tác này. Có như vậy Kiểm sát viên mới kịp thời phát hiện được những thiếu sót, vi phạm trong việc lập hồ sơ của Tòa án, thực hiện tốt quyền quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của Kiểm sát viên theo quy định tại khoản 3, khoản 6 và khoản 8 Điều 58 BLTTDS.

Các bản án, quyết định giải quyết của Tòa án là một trong những nguồn quan trọng để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát. Có tích cực nghiên cứu các bản án, quyết định và việc nghiên cứu các bản án, quyết định khoa học, biết kết hợp với các nguồn khác Kiểm sát viên sẽ phát hiện được nhiều vi phạm trong hoạt động giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án, từ đó sẽ thực hiện tốt quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát.

Tóm lại, sau những giải pháp đã nêu trên thì điểm quan trọng nhất vẫn là ý thức chính trị, nâng cao trình độ nghiệp vụ với những kỹ năng kiểm sát cần thiết cho riêng mỗi cá nhân, thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi rút kinh nghiệm với những tồn tại, hạn chế phát sinh, phải nghiên cứu, phải học, phải thực hiện để sao cho thông thạo nghiệp vụ.... Chỉ có như thế, năng lực của cán bộ, chuyên viên, Kiểm sát viên mới được nâng cao, tinh thần trách nhiệm được củng cố và góp phần thực hiện tốt công tác kiểm sát, thực hiện tốt quyền yêu cầu, quyền kiến nghị và quyền kháng nghị mà pháp luật đã quy định cho ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./.

  Cẩm Hồng

Nguyễn Thị Cẩm Hồng
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập